Chú thích Nguyễn_Phúc_Chú

  1. 1 2 3 4 Gia tộc Nguyễn Phước 2006Lỗi harv: không có mục tiêu: CITEREFGia_tộc_Nguyễn_Phước2006 (trợ giúp)
  2. Tháng chạp năm Bính Tý, tính ra dương lịch là năm 1697, không phải là năm 1696 như một số sách đã ghi.
  3. Tên chép theo sử nhà Nguyễn là Quốc triều sử toát yếu (tr. 45)
  4. Việt Nam sử lược, Việt sử tân biên đều ghi tên là Trú
  5. Đô đốc Tông Đức Hầu, bởi nhũ danh của Mạc Thiên Tứ là Tông theo Gia Định Thành Thông Chí
  6. Theo Gia Định thành thông chí
  7. Nguyên văn là "夏四月牢人詫卒 Hạ tứ nguyệt, Lao nhân Sá Tốt...". Lao nhân tức là ronin, lãng nhân. Đây là nhóm người Nhật lưu vong ở Xiêm và Chân Lạp.
  8. Đại Nam thực lục, tập 1, trang 125
  9. Lược theo sách Địa chí văn hóa Thành phố Hồ Chí Minh, phần lịch sử do Nguyễn Đình Đầu biên soạn, tr. 159).
  10. Ghi theo Quốc triều sử toát yếu (tr. 48). Website Thành phố Hồ Chí Minh ghi sớm một năm, tức 1731, nhưng không chú thích là lấy từ nguồn nào .
  11. Đại Nam thực lục, tập 1, trang 126
  12. Khổn là cổng thành ngoài. Sách Sử ký có câu: "Khổn dĩ nội quả nhân chế chi, khổn dĩ ngoại tướng quân chế chi", nghĩa là: "Từ cổng thành ngoài trở vào thì quả nhân coi xét, từ cổng thành ngoài trở ra thì tướng quân coi xét". Nay gọi vị quan thống lãnh đại binh ở cõi ngoài, xa kinh đô là Chuyên khổn hay Khổn súy.
  13. Theo Gia Định Thành Thông Chí
  14. Xem thụy hiệu đầy đủ ở đây .
  15. Xem thêm chi tiết trong sách Địa chí văn hóa Thành phố Hồ Chí Minh, phần lịch sử do Nguyễn Đình Đầu biên soạn, tr. 159.